
What do foreigners think when Vietnamese people speak English?
sự chiếm đoạt văn hóa
The term "cultural appropriation" was coined in the 19th century by Indigenous peoples to describe the theft and misuse of their cultural heritage by colonizers. It refers to the act of taking elements of a marginalized culture without permission, understanding, or respect, while also misrepresenting or commodifying those same elements for personal gain or profit. This can take many forms, from wearing traditional clothing without understanding its cultural significance to using sacred symbols for commercial purposes. Cultural appropriation reinforces cultural hierarchies, perpetuates historical power imbalances, and has negative consequences for the groups whose cultures are appropriated. As such, many Indigenous and marginalized communities are pushing back against cultural appropriation, with calls for greater respect, recognition, and reparation for these cultural sources.
Ngành công nghiệp thời trang đã bị chỉ trích vì chiếm đoạt văn hóa khi sử dụng quá nhiều mũ đội đầu truyền thống của người Mỹ bản địa trên sàn diễn.
Nhiều người đã cáo buộc các nhạc sĩ da trắng chiếm đoạt văn hóa bằng cách áp dụng các yếu tố của nhạc hip-hop mà không thừa nhận nguồn gốc văn hóa của nó trong cộng đồng người Mỹ gốc Phi.
Việc sử dụng cờ cầu nguyện Tây Tạng trong thời trang và trang trí nội thất là một ví dụ điển hình về sự chiếm đoạt văn hóa, vì nó xóa bỏ ý nghĩa tôn giáo của những đồ vật này trong Phật giáo Tây Tạng.
Sự phổ biến của yoga trong văn hóa phương Tây đã bị chỉ trích là chiếm đoạt văn hóa, vì nó thường bỏ qua nguồn gốc tâm linh của môn tập luyện này trong văn hóa Ấn Độ.
Việc thương mại hóa hình ảnh Ngày của người chết trong lễ Halloween là một ví dụ rõ ràng về sự chiếm đoạt văn hóa, vì nó xóa bỏ ý nghĩa của ngày lễ linh thiêng này trong văn hóa Mexico.
Việc sử dụng linh vật của người Mỹ bản địa cho các đội thể thao đã bị chỉ trích rộng rãi vì chiếm đoạt văn hóa, vì nó duy trì hình ảnh khuôn mẫu và cực kỳ xúc phạm đối với người bản địa.
Việc những người nổi tiếng không phải người Hàn Quốc sử dụng trang phục theo phong cách kimono của Hàn Quốc là một hình thức chiếm đoạt văn hóa vì nó không thừa nhận ý nghĩa truyền thống của những trang phục này trong văn hóa Hàn Quốc.
Việc áp dụng hình xăm Maori truyền thống (ta mokoby) của những người Polynesia không phải bản địa là một ví dụ rõ ràng về sự chiếm đoạt văn hóa, vì nó đi ngược lại ý nghĩa văn hóa và tâm linh sâu sắc của những hình xăm này trong cộng đồng người Maori.
Việc mượn các yếu tố từ kiểu tóc truyền thống của châu Phi (như tết tóc tết đuôi sam hay tết tóc dreadlock) mà không hiểu ý nghĩa văn hóa của chúng là một hình thức chiếm đoạt văn hóa, thường dẫn đến việc xóa bỏ và làm mất giá trị của những truyền thống này.
Việc sử dụng các yếu tố của văn hóa Celtic truyền thống (như ủng hộ kèn túi hoặc váy kẻ caro của những người không phải là người Celtic mà không thừa nhận nguồn gốc văn hóa của họ) là một ví dụ điển hình về sự chiếm đoạt văn hóa, duy trì chủ nghĩa đế quốc văn hóa phương Tây đối với các nền văn hóa bản địa.
What do foreigners think when Vietnamese people speak English?
Immediately remove unnecessary sounds when pronouncing English
Mispronunciation - whose fault is it?
Tips for reading money in English very quickly and simply
English phrases often used by girlfriends that boyfriends must know
Master English communication situations over the phone
Immediately cure the disease of forgetting English vocabulary thoroughly for goldfish brain
Good and effective experience in practicing English reading
How to use split sentences in English is extremely simple
15 English idioms from fruit that will make you excited
Comment ()